Làm sao để xác định tranh chấp giữa các bên?

Hello lại là mình đây, sau đây hãy cùng mình tìm hiểu về kiến thức trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhé!

Làm sao để xác định tranh chấp giữa các bên
Làm sao để xác định tranh chấp giữa các bên

Để xác định mối quan hệ đang tranh chấp, trước hết công tố viên xem xét yêu cầu của các bên tham gia tố tụng nêu rõ “vấn đề cụ thể mà tòa án phải giải quyết cho bị cáo và các bên liên quan có liên quan” (Dân sự số 1) Điều 189, Đoạn g, Đoạn 4) Mã cho năm 2015). mã số). Trong thực tế giải quyết tranh chấp dân sự, nguyên đơn có thể mô tả một cách đầy đủ tranh chấp đó là “tranh chấp tài sản”. “Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản”; Tuy nhiên, cũng có thể đưa nội dung đơn vào đơn sau khi chỉ định giao dịch dân sự sau. “Đòi tiền cho vay”…

Vì vậy, cơ quan tố tụng phải điều tra xem nguyên đơn có căn cứ vào nội dung đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo do đương sự xuất trình hay không. Tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật nào? Bản chất của vụ tranh chấp do nguyên đơn khởi kiện theo quy định tại một trong các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Dân sự 2015.Kiểm tra và thu thập chứng cứ vụ việc.

NỘI DUNG

Khi điều tra hồ sơ vụ án, kiểm sát viên phải trả lời câu hỏi bằng cách giải quyết vấn đề chứng cứ, chứng cứ như tính hợp pháp, hợp pháp của tài liệu và đưa đầy đủ chứng cứ, tài liệu vào hồ sơ để giải quyết vụ án mà mình có. Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Chứng cứ trong vụ án dân sự là toàn bộ những tình tiết do một bên và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án và được Tòa án thu thập.

Trình tự và thủ tục của Bộ luật này xác định các tình tiết khách quan của vụ án và được tòa án sử dụng làm cơ sở để xác định yêu cầu hoặc phản đối của các bên liên quan là hợp lý và hợp pháp. ”

Xem thêm: Nghĩa vụ chứng minh của đương sự

Việc xác định chứng cứ có phải là chứng cứ dân sự theo quy định trên hay không thì không cần xác định tính khách quan của chứng cứ.

Tính khách quan của bằng chứng cho thấy bằng chứng là xác thực. Nó xảy ra và tồn tại trong không gian và thời gian cụ thể, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của đương sự hoặc các bên tham gia tố tụng.Tất cả các bằng chứng đều liên quan đến nhau, chứa thông tin theo nghĩa hỗ trợ hoặc loại trừ các tình tiết của vụ án. Do đó, Kiểm sát viên phải phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của chứng cứ, tài liệu với các tình tiết của vụ án mà Tòa án dựa vào đó để giải quyết.

Để xác định chứng cứ có giá trị chứng minh đối với yêu cầu của các bên liên quan thì phải căn cứ vào nguồn gốc của chứng cứ đó; nội dung và hình thức của chứng cứ bổ sung thông tin cho các chứng cứ khác có liên quan đến các tình tiết, sự kiện của vụ án.

Về tính hợp pháp của chứng cứ: Kiểm sát viên cần nắm vững các quy định của Bộ luật dân sự về trình tự giao nộp chứng cứ của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và chứng cứ do Tòa án thu thập. Bộ luật (từ Điều 98 đến Điều 106); tham khảo Điều 3 Nghị quyết số 04/2012 / NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (hiện còn hiệu lực thi hành).

Trong hồ sơ có thể có những tài liệu không phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực, tùy theo nội dung và nguồn gốc của tài liệu đó có thể được coi là chứng cứ hợp pháp hoặc không.

Thật vậy, khi xét đến vụ án có bản sao tài liệu nhưng có nội dung phù hợp với giấy tờ, tài liệu khác (kể cả tài liệu được công chứng, chứng thực) thì Tòa án chấp nhận tài liệu đó là chứng cứ chính trong vụ án.Hồ sơ được coi là bằng chứng đầy đủ là hồ sơ có đủ bằng chứng để chứng minh một cách rõ ràng và thuyết phục một yêu cầu hoặc đề xuất, hoặc để bác bỏ yêu cầu hoặc đề xuất của một bên. Đối với một số loại tranh chấp và các trường hợp đặc biệt, pháp luật quy định phải có các tài liệu, chứng cứ cụ thể như:

Luật hôn nhân gia đình quy định các giải pháp nuôi dạy con cái khi vợ, chồng ly hôn. Nếu con bạn từ 07 tuổi trở lên, bạn cần tính đến hy vọng đó. Giấy chứng nhận hoặc văn bản khai báo về nguyện vọng sống chung với cha mẹ. Việc tranh luận “ai có quyền sử dụng đất” cần có trọng tài cấp cơ sở. Văn bản giám định thiệt hại để giải quyết tranh chấp thiệt hại. Việc chia tài sản chung của người thừa kế cần có văn bản của người thừa kế thể hiện phần tài sản chưa chia do người lập di chúc để lại … nếu hồ sơ chưa có những chứng cứ cơ bản vốn có bản chất của tranh chấp thì sẽ không được giải quyết theo pháp luật mà tòa án mang quy trình.

————————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: