Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, văn bản của Tòa án

Hello lại là mình đây, sau đây hãy cùng mình tìm hiểu về kiến thức trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhé!

Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, văn bản của Tòa án
Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, văn bản của Tòa án

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS)

NỘI DUNG

Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, văn bản của Tòa án tương ứng với quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 về trách nhiệm chuyển giấy tờ, hồ sơ vụ án. Nội dung của chính sách này nhằm làm rõ năng lực của tòa án trong việc tống đạt, truyền, tống đạt bản án, quyết định, trát đòi hầu tòa, giấy mời và các tài liệu khác của tòa án theo Quy tắc. Các quy định của Bộ luật này.

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về “cấp, tống đạt và tống đạt văn bản tố tụng”, Điều 170 quy định: “Tòa án, Kiểm sát viên, cơ quan thi hành án cấp, tống đạt, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự, các bên tham gia tố tụng khác và các cơ quan hữu quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan. Trên thực tế, không chỉ có Tòa án có trách nhiệm cấp, tống đạt và tống đạt hồ sơ tố tụng mà còn có các cơ quan khác như Văn phòng Chưởng lý và Cơ quan thi hành án hình sự.

Xem thêm: Thẩm quyền của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự

Điều 22 (2) Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm truyền bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và văn bản khác của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án. tòa án là tòa án và phải thông báo cho tòa án về kết quả của việc chuyển giao này.

Rõ ràng nguyên tắc này (Điều 22 BLTTDS năm 2015) chỉ nói đến trách nhiệm chuyển phát văn bản, tài liệu của Tòa án, khác với quy định tại Chương X của Bộ luật, không chỉ nói đến trách nhiệm của tòa án và không chỉ liên quan đến việc phát hành và tống đạt văn bản và văn bản của tòa án, mà còn cả các văn bản và văn bản của các công ty luật và cơ quan hành pháp.

Do đó, Điều 171 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, tống đạt bao gồm: giấy báo, thông báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; bản án, quyết định của Tòa án; Quyết định phản đối của Tổng chưởng lý; Văn bản Cơ quan thi hành tố tụng dân sự ; Các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định cụ thể tại Điều 172 người thực hiện việc cấp, tống đạt, tống đạt hành vi tố tụng, do đó việc cấp, tống đạt, tống đạt hành vi tố tụng do những người sau đây thực hiện:

(1)) thủ tục và người của cơ quan có trách nhiệm trong việc ban hành, tống đạt và tống đạt văn bản tố tụng;

(2) Ủy ban nhân dân cấp thành phố nơi bên tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi các bên tham gia tố tụng dân sự hoạt động theo yêu cầu của Tòa án; (3) Chủ thể dữ liệu, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các trường hợp do Bộ luật này quy định;

(4) nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính;

(5) người có chức năng phục vụ;

(6) Các điều khoản khác do Luật quy định.

Ngoài ra, BLTTDS 2015 còn quy định các nội dung khác như:

Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 173); Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 174); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 175); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử (Điều 176); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trựctiếp cho cá nhân (Điều 177); Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức (Điều 178); Thủ tục niêm yết công khai (Điều 179); Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (180); Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 181).

Trường hợp cần phải thông báo kết quả của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng thì tại Điều 181 của Bộ luật nêu rõ:

“Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thôngbáo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.BLTTDS 2015 tại Điều 493 quy định về xử lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.

Theo đó, người có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

(1) Không thực hiện việc cấp, giao, tống đạt, thông báoVăn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng;

(2) hủy hồ sơ thủ tục tư pháp tương ứng với việc cấp, tống đạt hoặc tống đạt theo yêu cầu của tòa án;

(3) làm sai lệch kết quả tống đạt, tống đạt văn bản tố tụng tư pháp đã ủy thác;

(4) Ngăn chặn việc phát hành, tống đạt, nhận, tống đạt và chuyển phát các tài liệu của tòa án đối với thủ tục tố tụng.

———————————————–

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: