Nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Hello lại là mình đây, sau đây hãy cùng mình tìm hiểu về kiến thức trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhé!

Nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Quy định của pháp luật chưa đầy đủ về nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Thứ nhất, việc sử dụng thuật ngữ “vụ việc dân sự” tại Điều 4 khoản 2 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về mặt logic là không phù hợp.

Về trình tự tố tụng, trước khi vào sổ thụ lý vụ án dân sự, Thẩm phán phải làm thủ tục nhập viện trước. Thủ tục thụ lý bao gồm việc xem xét quyền của đương sự, năng lực tố tụng dân sự của đương sự và thẩm quyền của tòa án. Nếu tranh chấp hoặc khiếu kiện dân sự không được chấp nhận, tòa án sẽ trả lại đơn khiếu nại hoặc đơn khởi kiện. Tranh chấp dân sự, khiếu kiện dân sự chỉ trở thành vụ án dân sự, khởi kiện dân sự khi có toà án thụ lý quan hệ.Khi tòa án từ chối giải quyết quan hệ pháp luật đồng nghĩa với việc tòa án từ chối thụ lý giải quyết, việc từ chối hiện nay xảy ra ở giai đoạn thụ lý nên vụ án dân sự không thể thành lập.

Thứ hai, Khoản 1 Điều 4 BLTTDS 2015 quy định chủ thể có quyền khởi kiện, yêu cầu giải quyết tố tụng dân sự bao gồm:

Cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân dẫn đến cách hiểu khác nhau về chủ thể và Đơn đề nghị giải quyết các vấn đề dân sự với tư cách là tổ chức cách hiểu đầu tiên là khi Bộ luật  dân sự năm 2015 sử dụng từ tổ chức thì phải hiểu rằng sẽ có tổ chức có tư cách pháp nhân, nhưng cũng có tổ chức thì không, và cả hai tổ chức đều có quyền nhân danh tổ chức đó khởi kiện, yêu cầu bồi thường và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự. Cách hiểu thứ hai là chủ thể gắn với từ “tổ chức” luôn có tư cách pháp nhân đứng ra độc lập trước tòa. thủ tục.

Ngoài ra, quy định tại khoản 1 Điều 4 BLTTDS năm 2015 trái với quy định của BLDS năm 2015. Theo quy định của BLDS năm 2015, quan hệ dân sự chỉ có hai loại chủ thể. : thể nhân và pháp nhân; Các chủ thể như hộ gia đình, hợp tác xã, công ty tư nhân, công ty luật và các tổ chức chưa hợp nhất khác không được coi là chủ thể của quan hệ dân sự, do đó hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức khác tham gia với tư cách cá nhân hoặc tập thể khi tham gia quan hệ dân sự.

Xem thêm: Quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Điều 101 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hộ gia đình, hợp tác xã khi tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì thành viên của hộ gia đình, hợp tác xã, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự …

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ pháp luật dân sự thì không ủy quyền cho thành viên khác. với tư cách là người đại diện, thành viên này là khách thể của quan hệ pháp luật dân sự do mình xác lập, tiến hành. ”Nghĩa là tổ hợp tác, hộ gia đình, tổ chức khác nếu không có tư cách pháp nhân thì không thể là chủ thể độc lập. để tham gia vào các quan hệ pháp luật vật chất, họ không thể nhân danh chính tổ chức trở thành một chủ thể độc lập trong các quan hệ pháp luật.

Lưu ý:

Nếu tổ hợp tác, hộ gia đình hoặc tổ chức khác chưa được hợp nhất thành lập và thực hiện hoạt động kinh doanh tư nhân với tư cách là một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân hoặc nếu phát sinh tranh chấp liên quan thì tổ hợp tác, hộ gia đình hoặc tổ chức hợp nhất không có nhân thân pháp lý, thành viên hợp tác xã, nhà hoặc tổ chức liên quan đến doanh nghiệp tư nhân do các thành viên của tổ chức không phải là tổ chức thực hiện. Điều này cũng phù hợp với LDN năm 2014, trong đó quy định rằng chủ sở hữu công ty tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước tòa trong tranh chấp liên quan đến công ty (2014).

Thứ ba, phù hợp với quy định tại Điều 266 và Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm quy định rõ việc tòa án hình sự phân tích, giải thích và thảo luận việc áp dụng pháp luật trong bản án để giải quyết. kiện dân sự. Nó được quy định tại. .. Tuy nhiên, quyết định của Tòa án cấp giám đốc thẩm nhìn chung chỉ nêu quan điểm cần phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và lý do chấp nhận kháng nghị (BLTTDS 2015, Điều 348 Khoản 2). Hoặc nếu quy định của pháp luật chưa rõ ràng và chỉ nêu khi cách hiểu khác nhau thì Hội đồng giám đốc thẩm Tòa án nhân dân tối cao cần trao đổi để làm rõ các quy định về giải thích pháp luật.

Phân tích và giải thích các sự kiện và sự kiện pháp lý, đồng thời chỉ ra nguyên nhân, cách điều trị và các quy định pháp luật hiện hành. Nếu Tòa án cấp giám đốc thẩm quyết định mà không đề cập đến trường hợp thuộc quy định tại Điều 4 Khoản 2 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Tòa án cấp giám đốc thẩm giải quyết có căn cứ pháp luật.

————————————————

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: ,