Toà án cấp huyện về việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Hello lại là mình đây, sau đây hãy cùng mình tìm hiểu về kiến thức trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhé!

Tòa án cấp huyện về việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Tòa án cấp huyện về việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Tòa án cấp huyện về việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Các vụ kiện liên quan đến người nước ngoài thường thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân địa phương (không bao gồm người nước ngoài và tài sản thuê ngoài). Thức ăn có thể đoán trước được. Cơ quan tài phán dân sự bên ngoài thường là Tòa án nhân dân địa phương. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Tòa án nhân dân cấp quận có thẩm quyền giải quyết các loại vụ án này. Ví dụ, Điều 35 (4) Bộ luật Dân sự quy định “Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam sinh sống tuyên vô hiệu việc kết hôn, ly hôn, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, chồng, cha, mẹ, con. Nó sẽ là.

Quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cho phép nhận cha, mẹ, con được nhận, được bảo hộ giữa công dân Việt Nam sống ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng sống ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Các vấn đề về vợ chồng và gia đình được mô tả trong quy tắc này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, ngay cả khi các bên tham gia tố tụng là người nước ngoài.Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đề cập đến các trường hợp mà các bên tham gia tố tụng nước ngoài nói chung thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện (không bao gồm các vấn đề về tài sản và tín thác ở nước ngoài; thi hành án ở nước ngoài).

Trong thực tế giải quyết, có hai trường hợp người nước ngoài tham gia khiếu kiện dân sự.

Thứ nhất, các bên tham gia tố tụng là người nước ngoài không sinh sống, kinh doanh, nghiên cứu, làm việc tại Việt Nam.

Thứ hai, các bên tham gia tố tụng là người nước ngoài sinh sống, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam.

Đối với người nước ngoài không sinh sống, kinh doanh, nghiên cứu hoặc làm việc tại Việt Nam nhưng có liên quan đến một vụ kiện dân sự, việc này có thể liên quan đến một bên nước ngoài, cho dù có mặt tại thời điểm tố tụng hoặc yêu cầu được xem xét. Tham gia và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp nhà nước [1].

Trường hợp bên bị hại là người nước ngoài đang cư trú, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý thì vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.

Xem thêm: Thẩm quyền của VIện kiểm sát trong tố tụng dân sự

Trường hợp các bên tham gia tố tụng là người nước ngoài cư trú, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam và cư trú tại Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án dân sự. Theo quy định tại Điều 7 nghị quyết 03/2012 / NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC ngày 03/12/2012 thì Phần 1 “Những quy định chung BLTTDS” là để đương sự sinh sống và hoạt động. Nghiên cứu cho đến khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự, đang làm việc tại Việt Nam và đang ở Việt Nam không thuộc các trường hợp do Quy chế này điều chỉnh.

Điều này có nghĩa là trong trường hợp này, vụ án không được coi là bên nước ngoài và vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân địa phương. Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 không xác định bên nước ngoài mà quy định vụ việc có yếu tố nước ngoài khi có người nước ngoài tham gia. Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền quyết định đối với những trường hợp đó. Hiện có hai quan điểm khác nhau trong việc xử lý tình huống này.

Quan điểm thứ nhất cho rằng, theo quy định tại Điều 154 Khoản 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản quy phạm pháp luật giải thích việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật nếu bị tuyên bố vô hiệu là không có giá trị.

Do Bộ luật dân sự năm 2004 đã hết hiệu lực nên Nghị quyết số 03/2012 / NQ-HĐTP cũng hết hiệu lực.

Người nước ngoài là chủ sở hữu giấy tờ xác định quốc tịch của người nước ngoài, người không quốc tịch ngoài khái niệm nhập cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú tại Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2. Bộ luật năm 2015 quy định nếu các bên đương sự là người nước ngoài thì vụ kiện dân sự có yếu tố nước ngoài. Tòa án nhân dân địa phương có thẩm quyền áp dụng các quy tắc áp dụng cho thẩm quyền của BLTTDS để xác định các vụ việc có liên quan đến nước ngoài.

Từ các quy định trên, rõ ràng Tòa án nhân dân cấp quận không có thẩm quyền giải quyết các thủ tục tố tụng. Góc nhìn thứ hai, cũng là góc nhìn của tác giả, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, thực tế đã hết hiệu lực, nhưng nhiều trường hợp vẫn chưa quyết định được văn bản hướng dẫn, có văn bản hướng dẫn mới thay thế các văn bản mới / Mời các bạn xem tiếp để áp dụng miễn là nó không xung đột với pháp luật. Đề nghị này phù hợp với quan điểm của chính phủ tại cuộc họp thường kỳ tháng 4 năm 2016.

Quyết định số 03/2012 / Quy định tại Điều 7 của NQ-HĐTP là hướng dẫn và phân loại chi tiết khi đối tượng là người nước ngoài, đối tượng là Bộ luật “Người nước ngoài” 2015 và khái niệm người nước ngoài trong Luật Cư trú. định nghĩa.

Những hướng dẫn này thực tế và gần gũi với các ứng dụng trong thế giới thực. Do đó, trường hợp vụ án dân sự có người nước ngoài cư trú, kinh doanh, nghiên cứu, làm việc tại Việt Nam và có mặt tại Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án dân sự thì cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết. Điều này phù hợp với chủ trương mở rộng thẩm quyền giải quyết cho TAND cấp huyện và đảm bảo nguyên tắc giải quyết nhanh trong tố tụng dân sự.

BLDS 2015 đã có hiệu lực nhiều năm nhưng không có quy định tổng cục nào quy định, kể cả vấn đề thẩm quyền của tòa án cấp huyện mà tác giả đề cập. Hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về các quy định của BLTTDS năm 2004 vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến ngày nay. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những quan điểm khác nhau dẫn đến việc áp dụng chưa thống nhất. Vấn đề mà tác giả bài báo đề cập là một ví dụ. Vì vậy, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân được khuyến khích ban hành hướng dẫn để thống nhất ngay việc hòa giải.

————————————————

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: ,