THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ngày 5/4/2021 với 462/466 đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết bầu Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Quốc hội đã bầu đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức Trung ương giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ. Chúc đồng chí luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Chính phủ đã đề ra. Nhân sự kiện này SJK Việt Nam xin trích dẫn tiểu sử Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, đồng thời xin gửi đến những quy định theo pháp luật đối với Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tuyên thệ nhận chức

I TIỂU SỬ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH.

  1. Tiểu sử

Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Họ và tên: PHẠM MINH CHÍNH

Ngày sinh: 10/12/1958

Quê quán: Xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Dân tộc: Kinh

Tôn giáo: Không

Ngày vào Đảng: 25/12/1986

Ngày chính thức: 25/12/1987

Trình độ được đào tạo:

– Giáo dục phổ thông: 10/10

– Chuyên môn nghiệp vụ: Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp, chuyên ngành kết cấu thép; Luật

– Học hàm, học vị: Tiến sỹ Luật học, Phó Giáo sư Ngành Khoa học An ninh

– Lý luận chính trị: Cao cấp

– Ngoại ngữ: Tiếng Rumani

Khen thưởng:

+ 01 Huân chương Quân công hạng Ba

+ 02 Huân chương Chiến công hạng Hai

+ 01 Huân chương Lao động hạng Nhì

+ 01 Huy chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất

+ 01 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ

Chức vụ

– Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, XII, XIII.

– Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII; Bí thư Trung ương Đảng khóa XII; Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Trưởng Tiểu ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII.

– Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (từ 05/4/2021)

– Đại biểu Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

  1. Tóm tắt quá trình công tác

– Từ 9/1977 – 9/1984 và từ 8/1982 – 9/1984: Học Đại học Ngoại ngữ Hà Nội; Đại học Xây dựng Bucarest – Rumani. Được bầu làm Bí thư BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh toàn Rumani và Chủ tịch Hội sinh viên Việt Nam tại nước cộng hòa Rumani

– Từ 9/1984 – 01/1985: Tốt nghiệp Đại học, chờ tiếp nhận công tác

– Từ 01/1985 – 08/1987: Cán bộ tình báo Phòng 6, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công an

– Từ 7/1985 – 9/1985: Đào tạo nghiệp vụ ngoại giao tại Đại học Ngoại giao (nay là Học viện Ngoại giao) – Bộ Ngoại giao

– Từ 9/1986 – 7/1987: Đào tạo nghiệp vụ tại Trường Tình báo (nay là Học viện Quốc tế) – Bộ Công an

– Từ 8/1987 – 01/1989: Cán bộ tình báo Cụm Tình báo phía Nam, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công An

– Từ 01/1989 – 01/1990: Cán bộ tình báo Cục Tình báo phía Nam thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

– Từ 01/1990 – 3/1991: Cán bộ tình báo, Cục Âu Mỹ thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

– Từ 3/1991 – 11/1994: Cán bộ Bộ Ngoại giao, Bí thư thứ 3, rồi Bí thư thứ 2 Đại sứ quán Việt Nam tại Rumani.

– Từ 11/1994 – 5/1999: Cán bộ tình báo; Phó Trưởng phòng Cục Tình báo Châu Âu thuộc Tổng cục Tình báo – Bộ Công an; Cán bộ Tổ thư ký lãnh đạo Bộ Công an, thuộc Văn phòng Bộ Công an

– Từ 8/1996 – 01/1997: Đào tạo nghiệp vụ tại Đại học An ninh (nay là Học viên An ninh) – Bộ Công an

– Từ 9/1999 – 9/2001: Đào tạo lý luận chính trị cao cấp tại trường Đảng cao cấp (nay là Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh)

– Từ 5/1999 – 5/2006: Phó Cục trưởng; Quyền Cục trưởng rồi Cục trưởng Cục Tình báo kinh tế – khoa học công nghệ và môi trường, Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

– Từ 5/2006 – 12/2009: Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo phụ trách tình báo kinh tế-khoa học, công nghệ và môi trường, thuộc Bộ Công an.

– Từ 12/2009 – 8/2010: Phó Tổng cục trưởng phụ trách rồi Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an.

– Từ 8/2010 – 8/2011: Ủy viên Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lĩnh vực hậu cần – kỹ thuật, tài chính, khoa học, công nghệ, môi trường của Bộ Công an. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu vào BCHTW Đảng.

– Từ 8/2011 – 02/2015: Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XI, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh, Bí thư Đảng ủy Quân sự Tỉnh Quảng Ninh, Ủy viên Đảng ủy Quân khu 3 – Bộ Quốc phòng.

– Từ 2/2015 – 01/2016: Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được bầu vào BCH Trung ương Đảng và được BCH Trung ương Đảng khóa XII bầu là Ủy viên Bộ Chính trị.

– Từ 02/2016 đến 4/2021: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương khóa XII, Trưởng Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII; phụ trách Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Đại biểu Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, được bầu tái cử BCH Trung ương Đảng và được BCH Trung ương Đảng bầu tái cử Bộ Chính trị khóa XIII.

– Từ 05/4/2021: Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013 có Quy định:

Điều 94. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Điều 95  

  1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

  1. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
  2. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

Điều 98  

Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

  1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;
  2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
  3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
  5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Điều 100  

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

Đây là những nội dung cơ bản nhất liên quan đến Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trân trọng!

Tags: