ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI NGOÀI CÔNG LẬP THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Về nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, bao gồm một hoặc một số nhiệm vụ như:

+ Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp;

+ Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng;

+ Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc;

+ Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch;

+ Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu;

+ Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng…

Về đối tượng phục vụ của cơ sở trợ giúp xã hội, Nghị định quy định gồm các đối tượng sau:

+ Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:

– Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng  và trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

– Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

– Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, bao gồm:

– Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

– Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.

+ Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.

+ Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

+ Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tại Nghị định, cũng quy định một số trường hợp dừng trợ giúp xã hội như sau: Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Cơ sở không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; Đối tượng từ 18 tuổi trở lên đang học tại các trường phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

  1. Lĩnh vực: Bảo trợ xã hội
  2. Cơ quan tiếp nhận:Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh
  3. Cơ quan thực hiện:Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh
  4. Đối tượng thực hiện:Tổ chức hoặc cá nhân
  5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập:

– Về tên của cơ sở: Cơ sở có tên gọi bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, biểu tượng riêng (nếu có).

Tên và biểu tượng của cơ sở phải đáp ứng các điều kiện: Không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của cơ sở khác đã được đăng ký trước đó; không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

– Có hồ sơ đăng ký thành lập hợp lệ theo quy định.

  1. Thành phần hồ sơ:

– Tờ khai đăng ký thành lập (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP).

– Quy chế hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội (Mẫu số 03b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 103/2016/NĐ-CP).

  1. Thời gian tiếp nhận: Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
  2. Cách thức tiếp nhận:

+ Trực tiếp

+ Dịch vụ bưu chính

  1. Trình tự thực hiện:

– Bước 1: Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Bước 2: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập cơ sở biết và nêu rõ lý do.

10. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

 

———————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486