ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

1, Hiểu như thế nào về hợp đồng vay tài sản?

Trước tiên, có thể hiểu hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên với nhau về việc xác lập hay thay đổi hay chấm dứt các Q&NV của các bên tham gia trong mua, bán, thuê, vay, mượn, tặng cho, ..làm một việc hoặc là không làm một việc, dịch vụ hoặc là các thỏa thuận khác mà trong đó có một hoặc nhiều bên nhằm đáp ứng các nhu cầu của đời sống

Căn cứ theo pháp luật dân sự hiện hành, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng trong đó có sự thỏa thuận giữa các bên với nhau, theo đó bên cho vay thực hiện giao tài sản cho bên vay và khi đến hạn trả theo thỏa thuận thì bên vay phải hoàn trả cho bên trả cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi cho bên cho vay nếu như trước đó có sự thỏa thuận trước hoặc PL có quy định

2, Đặc điểm pháp lý cơ bản của hợp đồng vay tài sản

Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu

Bên vay có quyền sở hữu đối với TS đã vay kể từ thời điểm nhận được tài sản đó, Đây là đặc điểm khác biệt để phân biệt với hợp đồng mượn tài sản. Sau khi bên vay nhận tài sản thì bên họ có toàn quyền đối với tài sản đó, trừ một số trường hợp vay có điều kiện về sử dụng, những khi hết hợp đồng tức là hợp đồng đến hạn thì bên vay phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho bên cho vay tài sản khác cùng loại với TS đã vay hoặc là số tiền đã vay.

Khi tiến hành thực hiện hợp đồng vay tài sản thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên vay phải sử dụng đúng với mục đích vay. Bên cho vay có quyền được kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền được đòi lại tài sản cho vay trước khi thời hạn hết tức là trước khi hợp đồng chấm dứt  nếu như trong trường hợp đã thực hiện nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản vay trái mục đích.

Thứ hai, hợp đồng vay TS có thể là hợp đồng đền bù hoặc không đền bù

Nếu như là hợp đồng vay có lãi suất thì được xác định là hợp đồng vay có đển bù, và ngược lại nếu như hợp đồng vay đó không có lãi suất thì được coi là hợp đồng không có đền bù.

Thứ ba, hợp đồng vay TS có thể là hợp đồng ưng thuận hoặc là hợp đồng thực tế

Ví dụ, nếu là hợp đồng ưng thuận thì trong trường hợp là vay tín dụng. Còn nếu như xác định là hợp đồng thực tế thì là những trường hợp vay mang tính chất giúp đỡ, tương trợ và không có lãi suất

Thứ tư, hợp đồng vay TS có thể là hợp đồng đơn vụ hoặc là hợp đồng song vụ

Theo quy định của pháp luật dân sự thì hợp đồng đơn vụ chỉ là một bên có NV còn bên kia không phải thực hiện nghĩa vụ. như vậy, đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ nếu như thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được các bên thỏa thuận là thời điểm bên cho vay đã chuyển giao TS cho bên vay, kể từ thời điểm có hiệu lực thì chỉ có bên vay có NV phải trả nợ cho bên cho vay

Còn đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ nếu như hợp đồng đó có hiệu lực từ thời điểm bên sau cùng ký kết vào văn bản và theo đó thì bên cho vay có NV giao TS cho bên vay theo đúng như thỏa thuận và bên vay có NV trả nợ khi đến thời hạn

————————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?Ô?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: , , ,