Các nguyên tắc hoạt động của luật tố tụng dân sự

Hello lại là mình đây, sau đây hãy cùng mình tìm hiểu về kiến thức trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhé!

Các nguyên tắc hoạt động của tố tụng dân sự
Các nguyên tắc hoạt động của tố tụng dân sự

Các nguyên tắc hoạt động Trong Luật tố tụng dân sự được quy định tại Chương II Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Tính pháp lý xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự được đảm bảo:

– Mọi hoạt động tố tụng dân sự của đương sự, các bên tham gia tố tụng, người thân thích, cơ quan, tổ chức phải thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Thông báo pháp lý:

Người, cơ quan, tổ chức được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự có quyền khởi kiện vụ án dân sự và yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. giải quyết tố tụng dân sự. Vấn đề trước Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của bạn, lợi ích hợp pháp của chính bạn hoặc của bên thứ ba.Quyền quyết định và quyền tự định đoạt của đương sự – Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện và yêu cầu Toà án có thẩm quyền quyết định việc dân sự. Khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu của các bên liên quan và chỉ để giải quyết những yêu cầu, yêu cầu đó.

– Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền chấm dứt hoặc sửa đổi yêu cầu của các bên. cung cấp chứng cứ, chứng cứ trong tố tụng dân sự cho nhau một cách tự nguyện, không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.

Đương sự có quyền và nghĩa vụ đưa ra chứng cứ trước Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có cơ sở, hợp pháp

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác bằng cùng chứng cứ và nghĩa vụ cung cấp bằng chứng như những người có liên quan. Tòa án chỉ xem xét, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của người, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chỉ giới hạn ở các bên, Tòa án, Luật sư đối với tài liệu, chứng cứ mà họ lưu giữ theo yêu cầu của các bên tranh chấp, Tòa án hoặc Luật sư và phải trả lời trước pháp luật đối với việc cung cấp hoặc phát hành các tài liệu và bằng chứng đó;

Trong trường hợp thiếu nguồn cung cấpthì bạn phải thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan, tòa án và cơ quan công tố và nêu rõ lý do không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.

Quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong luật tố tụng dân sự

Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và trước tòa án, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tư tưởng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi chính quyền và tổ chức đều bình đẳng, không phân biệt hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và các vấn đề khác.

– Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Đảm bảo quyền được bảo vệ của những người có liên quan.

LƯU Ý:

– Đương sự có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, người có chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền được bảo vệ của họ. Trọng tài trong vụ án dân sự Tòa án hòa giải, tạo điều kiện thuận lợi để các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Tòa án nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự. Việc quyết định các vụ việc dân sự liên quan đến toà án nhân dân sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong việc quản lý tư pháp, bồi thẩm đoàn nhân dân có tư cách như thẩm phán.

Xem thêm: Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự

Thẩm phán nhân dân và bồi thẩm đoàn xét xử độc lập. Họ sẽ chỉ thiết lập và tuân theo luật pháp. Khi quyết định các vụ án dân sự, thẩm phán và toà án nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào thẩm phán, toà án nhân dân.Trách nhiệm của người, cơ quan có thẩm quyền tố tụng dân sự – Người, cơ quan có thẩm quyền tố tụng dân sự phải tôn trọng và chịu sự giám sát của cá nhân.

– Người, cơ quan có thẩm quyền tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, quyền hạn của mình Trong trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt.

– Cán bộ, công chức phải giữ gìn bí mật nhà nước và bí mật lao động theo quy định của pháp luật; Giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ gìn bí mật nghề nghiệp, thương mại và đời tư của các bên theo mong muốn chính đáng của mình.

Trường hợp người thi hành án dân sự làm trái pháp luật mà gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án nhân dân bồi thường thiệt hại và người phải thi hành án dân sự phải bồi thường theo quy định của pháp luật. .

– Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và thực hiện quyết định theo đa số.

– Tòa án xét xử công khai vụ án dân sự, trừ những trường hợp được quy định trong Luật tố tụng dân sự, mọi người đều có quyền có mặt tại phiên tòa.

– Trong trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu hợp pháp của các bên, nếu cần giữ bí mật nhà nước, giữ thuần phong mỹ tục dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư thì Tòa án xét xử vụ án bí mật, nhưng phán quyết phải được công khai. Bảo đảm sự công bằng của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự Chánh án Tòa án tối cao, thẩm phán, Cố vấn nhân dân, Thư ký Tòa án, Tổng chưởng lý, Công tố viên, Người phiên dịch, Chuyên gia và các thành viên của Hội đồng Đánh giá sẽ không tiến hành hoặc tham gia vào Thủ tục Đánh giá nếu có.

– Tòa án áp dụng chế độ hai cấp tư pháp

Về bản án quyết định

– Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng nghị hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật. thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự.

– Bản án, lệnh sơ thẩm không bị kháng nghị, kháng nghị, trong thời hạn do Bộ luật tố tụng dân sự ấn định thì có hiệu lực pháp luật; đối với những bản án hay là quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Vụ án phải được Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại Bản án, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự:

Tòa án tối cao kiểm sát hoạt động xét xử của cấp dưới, Tòa án nhân dân tối cao kiểm sát quá trình tố tụng của Tòa án các cấp Bảo đảm chặt chẽ, thống nhất. của pháp luật Bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của tòa án.

– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được mọi công dân, chính quyền, tổ chức chấp hành và tôn trọng. Người, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải chấp hành nghiêm chỉnh. Tòa án phải được thi hành nghiêm chỉnh và trước khi pháp luật yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ này.

————————————————

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

 

Tags: ,