1. CƠ QUAN THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Cục SHTT hiện đang có 03 địa chỉ sau:
2. NHÃN HIỆU CHỈ LÀ CHỮ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Tức là nhãn hiệu được bảo hộ có thể là dấu hiệu (với màu sắc bất kì) chỉ bao gồm chữ hoặc chỉ bao gồm hình (hay được các chủ sở hữu hiểu là logo), hoặc kết hợp giữa phần chữ và phần hình.
Tất các dấu hiệu sau đề được coi là nhãn hiệu:
3. QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
– Bất kì cá nhân/tổ chức nào đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Tức là chủ sở hữu nhãn hiệu có thể là cá nhân (tên và địa chỉ đầy đủ từ số nhà, phố, phường, quận/huyện, quốc gia), nhiều cá nhân (đồng chủ sở hữu) hoặc tổ chức (công ty, tổ chức khác được thành lập hợp pháp), nhiều tổ chức (đồng chủ sở hữu);
– Các cá nhân/tổ chức đề cập ở trên có thể có quốc tịch Việt Nam và nước ngoài, không giới hạn quốc gia nào;
– Nếu cá nhân/tổ chức có quốc tịch Việt Nam thì có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp với trụ sở hoặc chi nhánh của Cục SHTT. Nếu cá nhân/tổ chức có quốc tịch nước ngoài thì không được nộp đơn trực tiếp với Cục SHTT mà phải uỷ quyền cho 01 tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp đã được Cục SHTT ghi nhận và công bố trên website http://www.noip.gov.vn/ thay mặt mình làm việc với Cục SHTT.
4. SỐ LƯỢNG NHÃN HIỆU ĐƯỢC ĐĂNG KÝ
5. NHÃN HIỆU CÓ PHẢI LÀ THƯƠNG HIỆU?
6. PHẠM VI BẢO HỘ CỦA NHÃN HIỆU
– Khi kinh doanh và đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp đều phải xác định rõ về ngành nghề kinh doanh và các ngành nghề này được phân vào các mã ngành nghề theo quy định. Tương tự như vậy, nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ được bảo hộ cho các sản phẩm/dịch vụ cụ thể và các sản phẩm/dịch vụ này được phân nhóm theo quy định (Việt Nam hiện đang áp dụng bảng phân loại sản phẩm/dịch vụ Quốc tế Nice, chưa tham gia Thỏa ước Nice);
– Khi được bảo hộ, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký như phân nhóm. Ngoài ra phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu đã đăng ký có thể bao trùm thêm các sản phẩm/dịch vụ liên quan hoặc tương tự gần.
đã được bảo hộ cho các dịch vụ: “Dịch vụ về bất động sản” thuộc nhóm 36, “Dịch vụ pháp lý” thuộc nhóm 45, tức là chỉ được bảo hộ cho các dịch vụ liệt kê thuộc nhóm 36,45 nêu trên. Hay nói cách khác, chủ sở hữu các nhãn hiệu này không có quyền ngăn chặn bất kì cá nhân/pháp nhân nào sử dụng và đăng ký phần chữ SJK hay logo ở trên cho các sản phẩm/dịch vụ không liên quan khác, ví dụ như sản phẩm/dịch vụ liên quan đến quần áo, giày dép, mũ nón, hoa quả tươi, sữa, đường, đồ uống, dịch vụ nhà hàng ăn uống, dịch vụ chiếu phim, dịch vụ làm đẹp…
• Nhãn hiệu COCA COLA được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; và do đó
• Việc bảo hộ nhãn hiệu COCA COLA dưới tên chủ sở hữu khác sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc/xuất xứ sản phẩm mang nhãn hiệu COCA COLA, cụ thể là vì độ phủ sóng quá rộng của nhãn hiệu nổi tiếng, người tiêu dùng sẽ hiểu rằng tất cả các sản phẩm khác mang nhãn hiệu COCA COLA cũng được cung cấp bởi THE COCA COLA COMPANY, do đó không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ đã quy định tại điểm g) và i) Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019. Việc bảo hộ này, nếu có, chắc chắn gây thiệt hại trực tiếp cho người tiêu dùng và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của nhãn hiệu đã được thừa nhận là nổi tiếng.
7. THỜI GIAN BẢO HỘ NHÃN HIỆU
– Nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn;
– Hiệu lực của nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, không giới hạn số lần, mỗi lần gia hạn là cho 10 năm;
– Để gia hạn hiệu lực chủ sở hữu cần nộp yêu cầu gia hạn và đóng phí, lệ phí theo quy định.
8. THỜI GIAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH NHÃN HIỆU
Nhãn hiệu sẽ được thẩm định theo quy trình như sau:
+ Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;
Nếu đơn đáp ứng các quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; Nếu đơn chưa đáp ứng quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Thông báo thiếu sót đề nghị chủ đơn sửa đổi/bổ sung để hoàn chỉnh về mặt hình thức.
+ Giai đoạn 2: Công bố: 02 tháng kể từ ngày Quyết định chấp nhận đơn;
Nhãn hiệu sau khi có Quyết định chấp nhận đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Mục đích của việc công bố là để người thứ ba nếu có ý kiến phản đối việc bảo hộ nhãn hiệu công bố, có thể có ý kiến với Cục SHTT để xem xét; và trong thời gian này Cục SHTT cũng thẩm định nội dung (thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu).
+ Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày đơn được công bố
Sau khi đơn được công bố, đơn nhãn hiệu sẽ được xem xét về khả năng đăng ký.
Nếu nhãn hiệu đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo đề nghị chủ đơn đóng phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, sau khi phí được chủ đơn đóng, Cục SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Nếu nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và đưa các lý do, căn cứ từ chối và chủ đơn sẽ có một khoảng thời gian là 03 tháng để trả lời Thông báo này.
– Mặc dù theo quy định, 12 tháng là hoàn tất việc thẩm định đơn nhãn hiệu, trên thực tế, khoảng thời gian này thường bị kéo dài từ 20-24 tháng kể từ ngày đơn được đơn với Cục SHTT.
9. TIÊU CHÍ THẨM ĐỊNH NHÃN HIỆU
– Có khả năng tự phân biệt (khả năng phân biệt tự thân);
– Có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn.
9.1. Khả năng tự phân biệt của nhãn hiệu
Để người đọc dễ hình dung, một số ví dụ theo đây bị coi là dấu hiệu không có khả năng phân biệt tự thân (khả năng tự phân biệt), do đó không được định nghĩa là một nhãn hiệu và không được bảo hộ tại Việt Nam:
• Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh quốc gia như “BIN LADEN” hay hình ảnh
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước như
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài như “HỒ CHÍ MINH”, “ISAAC NEWTON”, …
• Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của sản phẩm, dịch vụ như nhãn hiệu có phần chữ “sản xuất ở Châu Âu” đối với những sản phẩm không được sản xuất từ Châu Âu;
• Nhãn hiệu là tập hợp của gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ – kể cả khi có kèm theo chữ số, như “AB”, “GH8”, “CL89”, “HH”… Đây chính là trường hợp rất hay thường gặp tại Việt Nam vì các chủ sở hữu thường hay lựa chọn nhãn hiệu có 02 chữ cái mà không hề biết được rằng việc đặt tên như vậy sẽ không bảo hộ được, hoặc nếu bảo hộ dưới dạng cách điệu thì phạm vi bảo hộ rất hẹp;
• Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu như “Công ty TNHH”, “Công ty cổ phần”, “Tập đoàn”…
9.2. Nhãn hiệu có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn (Nhãn hiệu đối chứng)
Theo quy chế thẩm định nhãn hiệu của Cục SHTT, khi thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu, tất cả các nhãn hiệu rơi vào các tình huống sau đây đều có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng:
– Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký trùng VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng ;
– Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng;
– Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự VÀ sản phẩm/dịch vụ tương tự với Nhãn hiệu đối chứng.
9.2.1. Đánh giá về khả năng tương tự gây nhầm lẫn giữa các nhãn hiệu về mẫu nhãn hiệu
– Về phát âm: Những trường hợp ví dụ sau thể hiện việc mặc dù cấu trúc và trình bày khác nhau nhưng Nhãn hiệu dự định đăng ký vẫn có phát âm tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng, do đó Nhãn hiệu dự định đăng ký bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng và không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ:
– Về cấu trúc: Trường hợp ví dụ sau thể hiện việc mặc dù được thể hiện cách điệu nhưng Nhãn hiệu dự định đăng ký vẫn bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng do cấu trúc các chữ cái tạo nên 02 nhãn hiệu đều giống nhau, cụ thể 02 nhãn hiệu đều bao gồm các chữ cái T-O-H, có dấu chấm ở giữa “T” và “OH” và do đó, đều được phát âm thành 2 âm tiết /Ti/- /oʊ/ và đều được tạo thành bởi các chữ T O và H theo cùng thứ tự sắp xếp, còn gọi là tương tự gây nhầm lẫn về cấu trúc nhãn hiệu:
– Về ngữ nghĩa: Những trường hợp ví dụ sau cho thấy mặc dù được trình bày bằng ngôn ngữ khác nhau nhưng 02 Nhãn hiệu dự định đăng ký bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu đối chứng do có cùng nghĩa, ý nghĩa và dịch nghĩa.
Một điều cần lưu ý, theo quy định hiện hành về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha và Hán được coi là những ngôn ngữ thông dụng, vì vậy mọi sự chuyển nghĩa/dịch nghĩa nhãn hiệu từ tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha và Hán sang tiếng Việt hoặc ngược lại đều có thể bị đánh giá là tương tự với nhau:
9.2.2. Đánh giá khả năng tương tự gây nhầm lẫn giữa các nhãn hiệu về sản phẩm/dịch vụ tương tự/liên quan mang nhãn hiệu
Ngay cả khi 02 nhãn hiệu trùng nhau hoặc tương tự với nhau, chúng chỉ bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với nhau nếu sản phẩm/dịch vụ của nhãn hiệu dự định đăng ký có liên quan hoặc tương tự với sản phẩm/dịch vụ của Nhãn hiệu đối chứng.
Các ví dụ dưới đây sẽ làm rõ thêm vấn đề này:
Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
Luật sư CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SJK VIỆT NAM
Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng ./.
Tags: đăng ký nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ, Tư vấn Sở hữu trí tuệ