TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC (GỌI CHUNG LÀ TIỀN THUÊ ĐẤT).

TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC (GỌI CHUNG LÀ TIỀN THUÊ ĐẤT).

TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC (GỌI CHUNG LÀ TIỀN THUÊ ĐẤT).

Tiền thuê đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức thuê đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất. Việc tiến hành thủ tục thuê đất, cho thuê đất được tiến hành theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  1. Cơ quan tiếp nhận

+ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã,

+ Bộ phận một cửa theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

+ Văn phòng đăng ký đất đai

  1. Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ

+ Bước 2:

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận và luân chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định.

– Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin và luân chuyển cho cơ quan thuế đối với hồ sơ không có khoản được trừ; luân chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính đối với hồ sơ có khoản được trừ để xác định tiền thuê đất; xác định các khoản được trừ vào tiền thuê đất theo quy định,

– Cơ quan thuế sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, tiếp nhận thông tin về các khoản người thuê đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có) thì xác định và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất.

Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định tiền thuê đất thì cơ quan thuế đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai xác định, bổ sung thông tin.

  1. Thành phần hồ sơ

– Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư  liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016.

– Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (bản chính, nếu có).

– Văn bản của người thuê đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông tư  liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016  đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.

– Những giấy tờ liên quan khác (nếu có)

  1. Cách thức thực hiện:

Thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.

  1. Thời hạn giải quyết

– Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất, cơ quan thuế phải thực hiện chuyển thông báo đến người thuê đất.

Chú ý :

Căn cứ theo các trường hợp cho thuê đất với hình thức thu tiền sử dụng đất khác nhau mà cách tính giá thuê đất khác nhau. Theo đó:

Đối với thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cách tính tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê   x     Đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:

– Thuê đất không qua đấu giá:

+ Đơn giá thuê đất hàng năm = 1% x Giá đất tính thu tiền thuê đất.

+ Giá đất để tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể.

Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất có thể dao động từ 0,5 – 3,0 % tùy vào từng khu vực, từng loại đất cho thuê và điều kiện thực tế của địa phương theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

– Thuê đất thông qua đấu giá

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP) giá thuê đất được tính như sau:

+ Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.

+ Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh nhưng mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

– Thuê đất xây dựng công trình ngầm

+ Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm nhưng không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.

+ Đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất này ổn định trong 05 năm.

– Thuê đất có mặt nước

Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định theo 02 phần:

+ Đối với phần diện tích đất không có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như trường hợp 1 – Không qua đấu giá cho thuê đất nêu ở phần trên.

+ Đối với phần diện tích đất có mặt nước: Đơn giá thuê đất hàng năm không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

Đối với thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì cách tính gia thuê đất được xác định như sau:

– Thuê đất không có mặt nước:

Tiền thuê phải nộp = Diện tích phải nộp tiền thuê   x   Đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

Đơn giá thuê đất trong từng trường hợp cụ thể:

+ Không thông qua đấu giá:

Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo từng loại đất.

+ Thuê đất thông qua đấu giá:

Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.

+ Đất xây dựng công trình ngầm

Đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

– Thuê đất có mặt nước:

Tiền thuê đất phải nộp =  Diện tích phải nộp tiền thuê  x   Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

+ Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

+ Mức thu do UBND cấp tỉnh quyết định sau khi Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình lên.

 

———————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: ,