THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÂN CHA, MẸ, CON
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÂN CHA, MẸ, CON

Khi nào thì có quyền nhận cha, mẹ, con? Giấy tờ, thủ tục nhận cha, mẹ, con như thế nào? Hôm nay, SJKLaw sẽ cùng các bạn giải đáp những thắc mắc trên

1. Quyền nhận cha, mẹ, con

Căn cứ theo Điều 90, 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các cá nhân có quyền nhận cha, mẹ, con của mình ngày cả trong trường hợp người đó đã qua đời

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

  1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
  2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.”

“Điều 91. Quyền nhận con

  1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
  2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
  3. Thủ tục nhận cha, mẹ, con
  4. Hồ sơ:
  • -Nộp tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu (Bản chính)
  • -Nộp giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: (Bản chính)
  • -Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  • -Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
  • -Xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (Bản chính)
  • -Xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú (Bản chính)

2. Trình tự thực hiện

  • -Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả – UBND xã, phường, thị trấn
  • -Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  • -Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
  • -Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

3. Yêu cầu thực hiện

  • -Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
  • -Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Căn cứ pháp lý

  • -Luật Hộ tịch 2014
  • -Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • -Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015
  • -Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 16/11/2015
  • -Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/05/2020

Trên đây là tư vấn của SJKLaw về quyền nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp cần trao đổi thêm thông tin chi tiết, quý khách có thể liên hệ qua: 

?? ?? ??Ậ? ???? ??????

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486

Tags: , ,