Chuyển mục đích sử dụng rừng những quy định mới nhất 2020

Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động lâm nghiệp tại Việt Nam (“Chủ rừng”) khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trong năm 2020 cần đáp ứng các điều kiện luật định theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

Theo Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 chủ rừng khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đáp ứng các điều kiện cụ thể:

  • Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
  • Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
  • Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động lâm nghiệp tại Việt Nam khi đáp ứng được một trong các điều kiện tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần phải có các phương án chuyển loại rừng quy định tại Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng bao gồm:

  • Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
  • Đặc điểm khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế – xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng;
  • Xác định diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
  • Xác định lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng;
  • Xác định khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án.

Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương

Theo Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Cụ thể:

  • Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Lâm nghiệp bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên, đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo thì không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
  • Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

Đối với trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện theo quy định tại khoản này.

  • Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ rừng là tổ chức. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;

Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;

Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

Đối với trường hợp đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện theo quy định tại khoản này.

Sau khi chủ rừng đáp ứng đủ các điều kiện và nhận được quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 156/2018/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SJK VIỆT NAM

Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng ./.

Tags: