Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động – Những Vấn Đề Pháp Lý
Ngày nay lao động luôn là vấn đề được quan tâm của cả doanh nghiệp và người lao động. Do cơ chế mở rộng thị trường nhưng dựa trên những nguyên tắc nhất đinh, pháp luật về lao động được xây dựng mang tính công bằng để đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong quan hệ thương mại. Vậy trong những trường hợp nào thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, những trường hợp nào không được phép cũng như trách nhiệm của người lao động về vấn đề này ra sao.
Theo quy định tại điều Điều 37 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Đây là những trường hợp pháp luât quy định người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không trái với các quy định của pháp luật. Dường như nhà làm luật đã định hướng được những trường hợp bất lợi có khẳ năng sẽ diễn ra đối với người lao động. Nếu người lao động nhận thấy bản thân rơi vào một rong những trường hợp trên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và trong trường hợp này không trái với các quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên tùy vào trường hợp cụ thể người lao động sẽ phải thông báo cho người sử dụng lao động. Theo đó những điều kiện về mặt thời gian được đặt ra đối với người lao động nhằm một phần đảm bảo được quyền lợi cho người sử dụng lao động nằm đảm bảo được sự cân bằng. Trong trường hợp này người lao động vẫn được hưởng lương, và các quyền lợi khác.
Ngược lại, hiện nay có những trường hợp được coi là đơn phương trái pháp luật, cụ thể pháp luật có quy định như sau:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37 Luật này”
Ngoài ra, người lao động cần phải có nghĩa vụ được quy định tại điều 43 bộ luật lao động, cụ thể:
a. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
b. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
c. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Theo đó nếu như người lao động mà làm trái với các điều 37 nên trên thì được coi là chấm dứt hợp đồng trái pháp luât. Người lao động sẽ bắt buộc phải có nghĩa vụ hoàn trả hoặc bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản chi phí nhất định. Ngoài ra người lao động không được hưởng trợ cáp thôi việc và phải bồi thường cho bên doanh nghiêp theo như quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc cần giải đáp hoặc để được sử dụng dịch vụ Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SJK VIỆT NAM
Hotline yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn: 0962420486
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: sjk.law@hotmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng ./.
Tags: Hợp đồng, Lao động, SJK Việt nam