1. Khái niệm
Đối với khái niệm về đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Luật HN&GĐ 2014, có thể hiểu rằng việc kết hôn phải được đăng ký bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Luật này và Luật hộ tịch. Cuộc hôn nhân không được đăng ký theo quy định trong điều khoản không có giá trị pháp lý.
2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn (ĐKKH)
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định cụ thể thẩm quyền của các cấp để việc thực hiện ĐKKH trong thực tiễn diễn ra thuận tiện hơn.
Thứ nhất, về thẩm quyền của UBND xã:
– Quy định tại khoản 1, Điều 17, Luật hộ tịch 2014.
– Đồng thời, điểm d khoản 1 điều 7 luật hộ tịch năm 2014 quy định UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau : “Kết hôn của công dân thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở biên giới với Việt Nam”.
Thứ hai, thẩm quyền của UBND huyện:
– Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng kí kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng kí kết hôn.
– Nếu trước đây quyền đăng ký kết hôn thuộc về Sở Tư pháp thì nay được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để giảm chi phí và hạn chế sự chậm trễ.
Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
– Trường hợp công dân Việt Nam định cư kết hôn ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự ở nước ngoài sẽ là cơ quan đăng ký kết hôn cho họ theo quy định của Điều 7, Chương II của Thông tư liên tịch số 02/2016 / TTLT-BNG-BT.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn
– Đối với việc đăng ký kết hôn trong nước, căn cứ vào Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ– CP người đi đăng ký kết hôn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân bao gồm: Bản chính một trong các giấy tờ là: Hộ chiếu; Chứng minh nhân dân; Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
– Nếu đăng ký kết hôn tại UBND xã, cặp đôi nam, nữ phải nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cả hai đều phải có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Nếu đăng ký kết hôn tại UBND huyện, cặp đôi nam, nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Xem thêm: Xem thêm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất năm 2021
+ Người nước ngoài và công dân Việt Nam cư trú phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ còn giá trị hộ chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 .
+ Thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày. Sau khi đăng ký kết hôn thành công, các bên nam, nữ sẽ nhận được giấy chứng nhận kết hôn.
– Đối với việc đăng ký việc kết hôn với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của việt nam ở nước ngoài thì thủ tục đăng ký được quy định tại điều 7 của thông tư liên tịch 02/2016/TTLTBNG-BTP
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
?Ô?? ?? ??Ậ? ???? ??????
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486
Tags: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Thẩm quyền đăng ký kết hôn, thủ tục kết hôn, trình tự đăng ký kết hôn