Quy định về Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015;

Luật Đầu tư 2014;

2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?

Khoản 1 Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”.

Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định như sau: “ Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế”.

3. Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh

Là hợp đồng song vụ: các bên đều có quyền và nghĩa vụ với nhau. Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật

Là hợp đồng không có đền bù mà cùng chia sẻ lãi hoặc lỗ: sau khi giao kết hợp đồng, các bên phải đóng góp tài sản để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lợi nhuận thì chia cho các thành viên theo thỏa thuận. Nếu thua lỗ thì các bên đều phải gánh chịu theo phần đóng góp của mình vào hợp đồng  hợp tác kinh doanh đầu tư.

Là hợp đồng đa phương: số lượng chủ thể trong hợp đồng là không giới hạn, có thể gồm hai hoặc nhiều nhà đầu tư có quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau, tùy theo quy mô của dự án hợp tác cũng như nhu cầu, kỹ năng và mong muốn của các nhà đầu tư.

Không dẫn tới việc thành lập pháp nhân mới: khác với hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh đầu tư không dẫn tới việc thành lập pháp nhân mới, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung. Các bên hợp tác độc lập với nhau về kinh tế, tổ chức, tư cách pháp lý.

4. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh

Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

(Theo Điều 29 Luật Đầu tư 2014)

Trong quá trình thực thi hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh vào mục đích thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các bên tham gia hợp đồng cũng được quyền thỏa thuận những nội dung khác, mà không trái với quy định của pháp luật.