-
Hiểu như thế nào về hôn nhân đồng giới tính?
– Người đồng giới (đồng tính) có thể hiểu là những người mà giới tính của họ có sự khác biệt với những người bình thường khác bao gồm như sau: đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính hoặc người là người đã chuyển giới. Để kết hôn với nhau và hình thành nên mối quan hệ này thì những người này cảm thấy bị thu hút bởi tình yêu hay quan hệ tình dục đối với những người cùng giới tính với họ.
– Từ đó có thể hiểu hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính với nhau.
-
Quy định của pháp luật về loại quan hệ này
– Trước đây, theo quy định tại khoản 5 Điều 10 pháp Luật HN&GĐ năm 2000, coi việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính với nhau là thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật
– Thế nhưng đến với Luật hôn nhân 2014 thì nhà nước đã có cái nhìn thoáng hơn về vấn đề này bởi hiện tượng kết hôn đồng giới ngày càng nhiều. PL đã không quy định cấm như luật hôn nhân trước đó mà quy định:
“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân(kết hôn) giữa những người có cùng giới tính với nhau”
Việc quy định như trên đã phần nào cho thấy pháp luật đã thay đổi cách nhìn nhận với mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Theo đó thì pháp luật đã không nghiêm cấm một cách cứng nhắc như trước mà chỉ là không thừa nhận việc nảy sinh hôn nhân giữa những người đồng giới. Vì vậy, các cặp đôi đồng tính vẫn có thể tổ chức đám cưới trên thực tế, vẫn được chung sống với nhau như vợ chồng nếu có nhu cầu nhưng về mặt pháp lý thì những cặp đôi này sẽ không được Nhà nước thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Do vậy, cũng sẽ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng; và các nv khác như: cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…
xem thêm: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
– Về mặt nhân thân: Giữa hai người đồng tính, đồng giới thì họ không có ràng buộc về mặt pháp lý vì họ không được cấp đăng ký kết hôn đồng thời cũng không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Do đó, về con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… sẽ không phát sinh cũng như không tồn tại;
– Về mặt quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật nên không thể áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng như các cặp vợ chồng bình thường đã được quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Do vậy, trong trường hợp xảy ra một số những phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ và chồng.
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
?Ô?? ?? ??Ậ? ???? ??????
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486