1. Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn là gì?
– Ly hôn là gì? Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
=> Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ vợ, chồng. Để chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không Tòa án phải dựa vào căn cứ cho ly hôn được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
Hiểu như thế nào về các hành vi trái pháp luật về ly hôn?
– Cưỡng ép ly hôn: được hiểu là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn trái với ý muốn của họ
Ví dụ: Người phụ nữ bị cưỡng ép ly hôn nếu không sẽ tiếp tục bị đánh đập
– Lừa dối ly hôn : Là hành vi cố ý của một bên hoặc một người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý ly hôn
Ví dụ: Người đàn ông lừa dối người phụ nữ đi nước ngoài sinh sống lâu dài nhưng vợ không đồng ý và dẫn đến để ly hôn. Nhưng thực chất người chồng có người phụ nữ khác và vẫn ở trong nước
– Cản trở ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
Ví dụ: Chồng chi A đe dọa chị nếu chị ly hôn anh ta sẽ đòi lại số nợ trước khi kết hôn mà gia đình chị nợ gia đình anh.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn
– Căn cứ Điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/ND-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi :
+ Cản trở ly hôn
– Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/ND-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Cưỡng ép ly hôn
+ Lừa dối ly hôn
=>> Cưỡng ép ly hôn, Lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn đều là những hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên tối đa lên tới 20 triệu đồng.
3. Thẩm quyền xử lý
* Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Theo điều 82 Nghị định 82/2020/ND-Cp quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
– Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 59.
– Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 59
* Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Điều 83 Nghị định 82/2020/ND-CP quy định Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;…
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
+ Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;…
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; ….
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
?Ô?? ?? ??Ậ? ???? ??????
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486
Tags: cản trở ly hôn, cưỡng ép ly hôn, Lừa dối ly hôn, nghị định 82/2020/NĐ-CP