-
Như thế nào là chung sống như vợ chồng?
Luật Hôn nhân & gia đình trực tiếp điều chỉnh các quan hệ về HN&GĐ. Điều này đã bao gồm cả việc chung sống với nhau như vợ chồng. Nhưng thời kì trước năm 1945, không có văn bản pháp luật nào để cập tới vấn đề này. Trong luật hôn nhân và GĐ các năm 1959, 1956 và 2000 cũng không đưa ra một khái niệm chính thức. Các dấu hiệu nhận biết quy định trong các thông tư, nghị định… Hiện nay trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định ở khoản 7 điều 3 đã lần đầu tiên chung sống như vợ chồng được chính thức đưa vào. Chung sống như vợ chồng được định nghĩa như sau: “ Chung sống như vợ chồng là khi một người nam và một người nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”
xem thêm: Luật hôn nhân và gia đình 2014
Luật hôn nhân đã đưa ra cụm từ “ tổ chức sống chung”. Nên hiểu là việc cùng nhau chung sống dưới một mái nhà một cách công khai hoặc không công khai. Dù cho họ có quan hệ tình dục với nhau hay không, quan hệ được người thân, họ hàng, làng xóm biết và họ coi hai người là vợ chồng của nhau.
-
Một số các trường hợp chung sống như vợ chồng theo quy định PL HNVGĐ
Dựa trên tinh thần của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như so sánh đối chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan, ta có thể chia chung sống như vợ chồng như vợ chồng thành hai dạng sau:
– Chung sống với nhau như vợ chồng mà không phải là trái với pháp luật
– Sống chung như vợ chồng với nhau mà lại là hành vi trái pháp luật
Thứ nhất, việc chung sống với nhau như vợ chồng không vi phạm pháp luật
Chung sống như vợ chồng không VPPL là việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn mặc dù có đủ điều kiện về độ tuổi, ý chí tự nguyện và không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn do pháp luật hôn nhân đã quy định
Các trường hợp chung sống như vợ chồng mà không vi phạm pháp luật bao gồm:
– Một người nam và một người nữ sống cùng nhau, thậm chí đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký. Pháp luật hiện hành không công nhận, thừa nhận mối quan hệ này nhưng đây cũng phải là thuộc hành vi bị cấm
– Chung sống như vợ chồng giữa nam và nữ khi một bên hoặc cả hai bên mất năng lực HVDS
– Về việc hai người đã chung sống như vợ chồng nhưng giữa họ lại cùng giới tính. Về nguyên tắc pháp luật hiện hành không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới. Tuy nhiên đây không phải là điều mà pháp luật cấm
Thứ hai, chung sống như vợ chồng trái pháp luật
Có thể hiểu, việc chung sống như vợ chồng bất hợp pháp, trái pháp luật là việc nam nữ chung sống với nhau nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn, đồng thời việc chung sống này vi phạm các quy định cấm của pháp luật . Điều 5 LHNVGĐ cũng không có đưa ra quy định về chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Tuy nhiên dựa trên điều luật này cùng các văn bản hướng dẫn khác có liên quan, ta chia chung sống như vợ chồng bất hợp pháp thành các trường hợp sau:
– Chung sống với nhau như vợ chồng mà khi một bên hoặc cả hai bên dưới tuổi luật định
– Chung sống với nhau như vợ chồng giữa nam và nữa mà một bên hoặc cả hai bên đã kết hôn, đã có vợ có chồng.
– Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
-
Xử phạt đối với các trường hợp sống chung như vợ chồng trái pháp luật
Theo quy định tại điều 59 Nghị định 82/2020 NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
————————————————-
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
?Ô?? ?? ??Ậ? ???? ??????
Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Website:https://sjklaw.vn/
Email: sjk.law@hotmail.com
Hotline: 0962420486
Tags: chung sống như vợ chồng, chung sống trái luật, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vi phạm hành chính