ĐO VẼ LẠI BẢN ĐỒ BẢN CHÍNH

ĐO VẼ LẠI BẢN ĐỒ BẢN CHÍNH
ĐO VẼ LẠI BẢN ĐỒ BẢN CHÍNH

Bản đồ địa chính là loại giấy tờ được sử dụng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để ghi nhận chính xác bản đồ các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan (đường giao thông, công trình thủy lợi, các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo,…) thì bản đồ địa chính cần phải đo vẽ lại khi có thay đổi.

 Theo Khoản 3 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định việc đo vẽ lại bản đồ địa chính được thực hiện tại khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng có biến động trong các trường hợp sau:

(1) Khu vực đất nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và “dồn điền đổi thửa” làm thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa.

(2) Khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp.

(3) Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy nhưng đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa.

(4) Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ trước ngày 05/7/2014, có tỷ lệ nhỏ hơn so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

    Chỉnh lý bản đồ địa chính giúp cho cơ sở dữ liệu đất đai luôn trong tình trạng mới nhất. Theo điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong những trường hợp sau:

(1) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới, trừ đối tượng chiếm đất là công trình, xây dựng và tài sản trên đất như cây trồng lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

(2) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất, trừ đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất.

(3) Thay đổi diện tích thửa đất.

(4) Thay đổi mục đích sử dụng đất.

(5) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý thửa đất.

(6) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.

(7) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia.

(8) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình.

(9) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.

Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện dựa trên cơ sở sau:

– Các thay đổi về ranh giới, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp:

+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, của Tòa án nhân dân.

+ Kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng đất.

+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Có thay đổi ranh giới thửa đất do sụt đất, sạt lở tự nhiên.

+ Cơ quan quản lý đất đai các cấp, người sử dụng đất phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.

– Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa.

– Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng (các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo) và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.

Tags: ,