TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

bồi thường

Trong quan hệ pháp luật lao động, quyền hạn và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động được quy định trong Luật Lao động 2019 và các VBPL có liên quan. Trách nhiệm bồi thường của người lao động phát sinh khi có sự vi phạm về thỏa thuận đã cam kết từ trước.

Trường hợp người lao động phải đền bù cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. Khi đó, theo quy định tại Điều 40 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 129 Bộ Luật Lao động 2019, trường hợp người lao động hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Lưu ý, không phải trường hợp nào, người lao động cũng phải bồi thường theo nội quy lao động. Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì chỉ cần bồi thường tối đa 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này, sau khi đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân nhưng tối đa không quá 30% lương/tháng.

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

TRÁCH NHIỆM KHI VI PHẠM THỎA THUẬN VỀ BÍ MẬT KINH DOANH

Vi phạm về bí mật kinh doanh là hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng lao động, cũng như những hệ lụy về chuỗi cung ứng hàng hóa kinh tế khác. Đặc biệt với các bí mật, phương thức kinh doanh mang tính nhà nước thì hình thức xử lý đặc biệt hơn các lĩnh vực khác.

1. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. ( Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ).

2. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;

b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Đối với các bí mật kinh doanh mang tính nhà nước thì người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của bảo vệ bí mật nhà nước.

————————————————-

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH SJKLAW

Địa chỉ: Số 3, ngõ 115 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Website:https://sjklaw.vn/

Email: sjk.law@hotmail.com

Hotline: 0962420486