Thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản

Câu hỏi: Xin chào Luật sư SJK, tôi hiện đang là đại diện theo pháp luật của một công ty. Hiện nay, công ty chúng tôi làm ăn thua lỗ và quyết định phá sản. Vậy tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi về thanh lý tài sản cũng như thứ tự phân chia tài sản của công ty chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư!

                                                                 Nguồn: Internet

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến SJK. Để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thanh lý tài sản được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Theo Luật phá sản 2014, thủ tục thanh lý tài sản được tiến hành như sau:

Căn cứ áp dụng thủ tục thanh lý tài sản

Theo Điều 120 Luật phá sản 2014, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân công, chấp hành viên có văn bản yêu cầu quản tài viên, doanh nghiệp quản lí, thanh lí tài sản thực hiện việc thanh lí tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm:

+ Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

+ Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

+ Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

+ Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;

+ Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán ngoài những tài sản trên còn bao gồm: Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

Thứ tự phân chia tài sản

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định ở trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên của Công ty hợp danh.

Lưu ý: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề thanh lý tài sản, thứ tự phân chia tài sản.